Khi vừa chập chững vào con đường lập
trình, ta được học ngôn ngữ C. Rồi hướng đối tượng với C++, tiếp đó là
C#, Java… Thời gian để nắm bắt một ngôn ngữ lập trình của một sinh viên
thực sự quá ngắn, đa số chỉ ở mức độ cơ bản đủ để viết những chương
trình demo cho những môn học. Có lẽ vì thời gian quá gấp rút mà chúng ta
chỉ lao đầu vào việc sử dụng các chức năng mà ngôn ngữ đó thay vì hiểu
từng tính năng đó hoạt động ra sao. Bài viết này sẽ phân tích một số
điểm khác biệt trong ngôn ngữ C, C++ , mà rất có thể bạn từng thắc mắc.
1. Sự khác biệt giữa C và C++
- Hầu hết IT trên thế giới đều biết về 2 ngôn ngữ
lập trình C, C++. Như chúng ta đã biết, C++ là ngôn ngữ ra đời sau ngôn
ngữ C, thực chất nó mở rộng cho ngô ngữ C nhằm tăng cường tính an toàn,
cung cấp cho các lập trình viên nhiều lựa chọn hơn, đơn giản hóa lập
trình ở mức cao hơn, và cung cấp một cách tiếp cận tốt hơn đối với những
chương trình có quy mô lớn.
- C++ cũng là ngôn ngữ lớn hơn với nhiều tính năng
và phức tạp hơn so với C. Giữa C và C++ có rất nhiều khác biệt. Trong
khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ liệt kê 10 điểm khác biệt chính giữa 2
ngôn ngữ này.
C
C++
Không phải ngôn ngữ hướng đối tượng.
Là một ngôn ngữ hướng đối tượng (gồm 4 khái niệm về hướng đối tượng)
Là một ngôn ngữ lập trình thủ tục.
Không phải là ngôn ngữ lập trình thủ tục.
Chỉ hỗ trợ các structure.
Hỗ trợ các lớp và đối tượng.
Không có biến tham chiếu, chỉ hỗ trợ con trỏ.
Hỗ trợ cả biến tham chiếu và con trỏ.
Sử dụng các hàm scanf và printf để nhập xuất.
Sử dụng các hàm cin>> và cout<< để nhập xuất.
Không thể khai báo hàm trong các structure.
Có thể khai báo hàm trong các structure.
Được xem là một ngôn ngữ lập trình cấp thấp.
Được xem là sự kết hợp giữa ngôn ngữ lập trình cấp thấp và cấp cao.
Không hỗ trợ các hàm inline, thay vào đó có thể sử dụng khai báo #define
Hỗ trợ các hàm inline.
Sử dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống (top-down).
Sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên (bottom-up).
Là ngôn ngữ lập trình hướng chức năng (function driven).
Là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (Object driven).
- Dưới đây là danh sách các tính năng được hỗ trợ trong C++ (C không hỗ trợ).
Classes
Member functions
Constructors and destructors
Derived classes
Virtual functions
Abstract classes
Access control (public, private, protected)
friend functions
Pointers to members
static members
mutable members
Operator overloading
References
Templates
Inline functions
Default arguments
Function overloading
Namespaces
Exception handling
Run-time type identification
// comments
True const
Declarations as statements
Automatically typedef’d struct tags
Type safe linkage
new and delete
bool keyword
Safer and more robust casting
2. Sự khác biệt giữa endl và ‘n’ trong C++ Trong C++, để kết thúc một dòng sang dòng mới ta có thể sử dụng std::endl hoặc ‘n’ , nhưng hoạt động của từng cách là khác nhau:
std::endlgửi một ký tự xuống dòng ‘n’ và xóa bộ nhớ đệm đầu ra (output buffer).
‘n’ gửi một ký tự xuống dòng, nhưng không xóa bộ đệm đầu ra.
Nếu bạn sử dụng tính năng debug thì sẽ thấy rõ hơn sự khác biệt này. Lời khuyên là bạn nên sử dụng std::endl sẽ tốt hơn so với ‘n’ vì bộ nhớ đệm được giải phóng hiệu quả hơn.
Ví dụ: sử dụng cả std::endl và ‘n’ . (Bạn không thể thấy bước xóa bộ đệm trong quá trình này)
#include <iostream>
using namespace std;
int main()
{
cout <<"Testing 1" <<endl;
cout <<"Testing 2n";
return 0;
}
Output của chương trình:
Testing 1
Testing 2
3. Sự khác biệt giữa printf() và cout<< - printf là một hàm có một số tham biến, tham biến đầu tiên là chuỗi định dạng giải thích việc xử lý các đối số tiếp theo. cout<< là một đối tượng thuộc lớp std::ostream. Cả hai hoàn toàn khác nhau về hình thức, nhưng kết quả đưa ra là giống nhau, dữ liệu đều được gửi đến thiết bị xuất chuẩn. - Một vài câu hỏi liên quan:
Giữa printf và cout<< cái nào hoạt động nhanh hơn? -> printf, nhưng khác biệt là rất nhỏ.
Giữa printf và cout<< cái nào tốt hơn? -> Điều đó phụ thuộc vào sở thích cá nhân và những gì cần được thực hiện.
Tôi nên sử dụng printf hay cout<< ? -> Bạn nên sử dụng theo cách mà bạn cảm thấy thoải mái nhất.
- Chúng ta nên sử dụng iostream của C++ thay vì các hàm của C, bởi vì iostream an toàn hơn cho người dùng tự định nghĩa kiểu. 4. Sự khác biệt giữa NULL, 0, và nul - NULL là một macro được định nghĩa trong các header chuẩn. - 0 là hằng số nguyên. - là một hằng ký tự. - nul là tên của hằng ký tự. Tất cả những ký hiệu trên không thể hoán đổi cho nhau. - NULL được sử dụng cho các con trỏ, chỉ có thể được định nghĩa như ((void *)0), đây là nguyên nhân gây ra các vấn đề với con trỏ. - 0 có thể được sử dụng ở bất cứ đâu, nó đại diện chung cho kiểu giá trị ‘không’ và trình biên dịch sẽ sắp xếp mọi thứ. - chỉ được sử dụng trong các trường hợp nhất định. - nul khôngđược định nghĩa trong C hay C++, bạn không nên sử dụng nó, trừ khi bạn định nghĩa nó một cách thích hợp giống như:
#define nul ''
5. Sự khác nhau giữa ‘&’ và ‘*’ trong C++ - Trong C++, ‘&’
được sử dụng trong việc đa năng hóa (overload) toán tử, lấy địa chỉ của
một đối tượng, thực hiện phép toán AND, hoặc thực hiện bất cứ điều gì
liên quan đến kiểu người dùng định nghĩa nếu đa năng hóa nó, hoặc tạo
một tham chiếu. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi sẽ đề cập đến ‘&’ trong trường hợp là tham chiếu (reference). - Một tham chiếu là tên thay thế cho một đối tượng, một tên tương
tự cùng truy cập đến một vị trí trong bộ nhớ, nhưng có tên khác nhau. Sự
khác biệt lớn nhất giữa con trỏ (pointer) và tham chiếu (reference) là
một tham chiếu không cần truy cập đến một vùng nhớ. - Ví dụ: một tham chiếu
int i = 1;
int& r = i; // i và r cùng tham chiếu đến một vùng nhớ
r = 2; // i = 2
- Con trỏ là một biến riêng biệt có chứa địa chỉ bộ nhớ như là giá
trị của nó, đó là địa chỉ có thể truy cập đến vùng nhớ. Chức năng của
con trỏ tương tự các tham chiếu.
int i = 1;
int *p = &i; // con trỏ p trỏ tới địa chỉ biến i
*p = 2 // i = 2;
- Sự khác biệt lớn nhất giữa tham chiếu và con trỏ là con trỏ có
thể được xử lý như một biến bất kỳ. Do đó ta cũng có thể thực hiện các
toán tử trên con trỏ.
Google là một phần gần như không thể thiếu trong cuộc sống công nghệ ngày nay. Nhưng việc biết và tận dụng được thế mạnh của Google
thì không phải ai cũng biết hoặc khai thác được. Trong bài viết dưới
đây sẽ giới thiệu với các bạn một số mẹo, thủ thuật để tăng hiệu suất
tìm kiếm với Google.
1. Tìm kiếm chính xác với từ hoặc cụm từ
Một công thức cơ bản và phổ biến nhất mà gần như ai
cũng biết, đó là sử dụng dấu ngoặc kép để tìm chính xác thông tin cần
thiết. Ví dụ, nếu thực hiện yêu cầu tìm kiếm như dưới đây thì hệ thống
sẽ trả về các trang web có chứa từ Hello và từ Word đằng sau:
“Hello World”
Tiếp theo là một cách tương tự như trên cũng hoạt
động tốt với lệnh query để tìm kiếm chính xác từng từ, ví dụ: nếu bạn
muốn tìm thông tin “mining,” thì Google đồng thời sẽ trả về những trang web có chứa từ “miners.” Trước kia thì chúng ta phải thêm dấu cộng ở đằng trước để tìm +mining, nhưng bây giờ chỉ cần đặt từ cần tìm kiếm trong dấu ngoặc kép mà thôi.
“mining”
2. Loại trừ từ khóa
Bên cạnh đó, khi bạn thêm dấu trừ vào phía trước 1
từ bất kỳ trong chuỗi thông tin tìm kiếm thì hệ thống sẽ loại bỏ tất cả
các kết quả có chứa từ đó. Ví dụ: nếu muốn tìm kiếm các trang cung cấp
thông tin về Linux distribution mà không có liên quan gì đến Ubuntu thì các bạn nhập từ khóa như sau:
linux distributions -ubuntu
3. Tìm kiếm trên một website nhất định
Toán tử site: cho phép người dùng tìm toàn bộ thông tin cần thiết trên 1 trang cố định nào đó. Chẳng hạn: nếu muốn tìm thông tin về C++ trên thanhcuong.wordpress.com thì các bạn hãy gõ từ khóa như sau:
site:thanhcuong.wordpress.com c++
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể áp dụng cách này trên 1 domain bất
kỳ. Chẳng hạn khi cần tìm các bài viết, đường dẫn có chất lượng thì nên
chú tâm vào những tên miền có đuôi edu, như site:.edu để “đẩy” các kết quả từ các trang edu đó lên đầu.
4. Các từ ngữ có liên quan
Ngược lại với ý kiến ở phần 2, các bạn hãy sử dụng
dấu ~ để tìm tất cả các từ ngữ có liên quan đến từ khóa nhập vào, bên
cạnh chính bản thân keyword đó. Ví dụ: khi gõ ~geek thì chúng ta sẽ nhận được rất nhiều kết quả với nhiều từ có liên quan với từ geek:
Theo như trên thì Linux chính là từ “gần gũi” nhất với geek, tiếp theo là Greek, và sau đó là Nerd.
5. Ký tự đặc biệt
Dấu hoa thị được sử dụng trong trường hợp người dùng muốn tìm kiếm
nhiều thông tin trùng khớp với bất kỳ từ khóa nào. Ví dụ: nếu muốn biết Google đã bỏ ra bao nhiêu tiền trong việc mua và bán trong thời gian qua, các bạn hãy gõ:
“google purchased * for * dollars”
6. Giới hạn trong khoảng thời gian
1 thủ thuật nữa rất hay mà lại ít người để ý tới, đó là tìm trong 1
khoảng thời gian có giới hạn. Ví dụ: nếu muốn tìm kiếm dữ liệu, thông
tin về Ubuntu từ năm 2008 cho tới 2010 thì nhập nội dung từ khóa như sau:
ubuntu 2008..2010
7. Tìm theo định dạng file
Thông số filetype: cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm bất kỳ định dạng tài liệu nào. Chẳng hạn, nếu muốn tìm tất cả các file PDF có tên Microsoft ASP.NET 4 Step by Step thì gõ:
filetype:pdf Microsoft ASP.NET 4 Step by Step
8. Sử dụng OR
Tham số OR có tác dụng tìm kiếm bất kỳ kết quả nào có liên quan tới 1 trong 2 thuật ngữ trước và sau OR. Ví dụ như sau:
ubuntu OR linux
9. Định nghĩa theo từ
Rất đơn giản và dễ dàng, nếu muốn tìm nghĩa của 1 từ nào đó thì các bạn chỉ cần gõ từ khóa theo cú pháp chung như sau:
define:word
10. Tính toán
Thay vì việc phải dùng Google để tìm kiếm những tiện ích trực tuyến,
ứng dụng hỗ trợ để thực hiện phép tính, thì chúng ta chỉ cần sử dụng
những ký tự và công thức toán học thông thường ngay trên Google. Ví dụ
như sau:
Tương tự như trên, đây là 1 trong nhiều chức năng thú
vị nhất của Google tính cho tới thời điểm hiện tại, đó là chuyển đổi
giữa nhiều đơn vị khác nhau. Chỉ cần nhập nội dung tương ứng dựa theo
công thức: “X [units] in [units]” hoặc “X [units] to [units]” hoặc “X [units] –> [units]”
Gayle Laakman McDowell, từng là nhà tuyển dụng của
Google cho hay, cuối cùng hãng tìm kiếm Mỹ đã ra chính sách hạn chế các
câu hỏi mang tính quá đánh đố và oái oăm. Trang Business Insider
chia sẻ 15 câu hỏi mà Google đã từng hỏi các ứng viên tham gia phỏng
vấn. Với những câu hỏi này, Google không cần ứng viên đưa ra đáp án
chính xác mà chỉ muốn biết người được hỏi có hướng giải quyết ra sao.
Hãy thử sức mình xem sao??? 1. Cần bao nhiêu quả bóng golf để vừa làm đầy cái xe buýt trong hình dưới đây?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
2. Bạn nên tính phí bao nhiêu để rửa hết tất cả các cửa sổ tại thành phố Seattle?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
3. Ở một đất nước mà mọi người chỉ muốn có con trai… Ở một đất nước mà mọi người chỉ muốn có con trai, mỗi gia đình sẽ
tiếp tục sinh con cho đến khi họ có một đứa con trai. Nếu họ sinh một bé
gái, họ sẽ tiếp tục sinh đứa bé khác. Nếu họ sinh một bé trai thì dừng
lại. Tỷ lệ nam/nữ ở đất nước này là bao nhiêu?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
4. Có bao nhiêu người điều chỉnh đàn Piano trên toàn thế giới?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
10. Bạn muốn biết Bob có số điện thoại chính xác của bạn hay không? nhưng
bạn không được hỏi trực tiếp cậu ta. Bạn phải viết một câu hỏi nào đó
lên giấy rồi chuyển cho Eve, sau đó Eve sẽ đưa cho Bob và gửi lại câu
trả lời cho bạn. Bạn sẽ viết gì để đảm bảo đúng là Bob hiểu thông điệp
và biết số điện thoại nhưng Eve sẽ không đọc được?
11. Bạn là thuyền trưởng của một nhóm cướp biển
và cần chia một đống vàng. Nếu chia không đều, bạn có thể bị giết. Bạn
làm thế nào để nhận được một phần hời nhưng vẫn sống sót?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc kỹ thuật (Engineering Manager)
12. Có 8 quả bóng giống hệt nhau, nhưng chỉ có 1 quả nặng hơn. Làm sao bạn tìm ra quả bóng đó với 1 cái cân và chỉ được cân 2 lần?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
13. Bạn có 2 quả trứng… Bạn đi vào một tòa nhà 100 tầng. Trứng có thể rất khó vỡ hoặc rất dễ
vỡ, có nghĩa là nó có thể bị vỡ nếu rơi từ tầng 1 hoặc thậm chí không vỡ
nếu rơi từ tầng 100. Hai trứng giống hệt nhau. Bạn cần tìm ra các tầng
cao nhất của tòa nhà 100 tầng sao cho khi thả một quả trứng không bị vỡ.
Câu hỏi đặt ra bạn cần phải thả bao nhiêu lần. Bạn được phép làm vỡ 2
quả trứng trong quá trình này.
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
14. Giải thích khái niệm cơ sở dữ liệu cho đứa cháu 8 tuổi?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
15. Bạn bị một gọng kềm bóp co lại… và tỷ lệ khối lượng của bạn cũng giảm so với kích ban dầu, sau đó bạn
sẽ bị ném vào một cái máy say sinh tố rỗng bằng thủy tinh. Chỉ còn 60
giây để các lưới dao bắt đầu chuyển động. Bạn sẽ làm gì?
Câu hỏi này dành cho ứng viên: Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
Đáp Án Câu 1: Câu hỏi này thách đố khả năng giải
quyết vấn đề của ứng viên tham gia phỏng vấn. Ứng viên không cần phải có
câu trả lời chính xác cho vấn đề này. Và một câu trả lời là: - Tôi thấy chiếc xe buýt trong hình rộng khoảng 8 ft, cao khoảng 6
ft và dài khoảng 20 ft (đây chỉ là một dự đoán dựa trên hàng ngàn giờ
tôi đã bị mắc kẹt phía sau xe buýt). –> Thể tích của chiếc xe là 960
ft khối. –> 1.6 triệu inch khối. - Tôi tính toán thể tích của một quả bóng golf là khoảng 2,5 inch
khối (4/3 * pi * 0.85). Bán kính của một quả bóng golf là 0.85 inch. - Lấy 1.6 triệu inch chia cho 2,5 inch ta được khoảng 660.000 quả
bóng golf. Tuy nhiên những quả bóng golf có hình cầu nên khi xếp trong
xe sẽ có những khoảng không gian trống giữa các quả bóng. Do đó tôi sẽ
làm tròn con số đó xuống còn 500.000 quả bóng golf. Câu 2: Đây là một câu hỏi mẹo. Nếu để ý một
chút đây là một câu cho điểm. Và câu trả lời sẽ giống như kiểu bao nhiêu
tiền cho một cửa sổ. Ví dụ: “10 đô la cho một cửa sổ”. Câu 3: Đây là câu hỏi gây nhiều tranh luận. Nhưng chúng ta sẽ giải nó theo những bước sau: - Hãy tưởng tượng ta có 10 cặp vợ chồng, có 10 trẻ sơ sinh, 5 bé gái, 5 bé trai (Tổng số trẻ sơ sinh: 10, với 5 trai, 5 gái). - 5 cặp vợ chồng có con gái sẽ có 5 trẻ sơ sinh. Một nữa (2,5) sẽ
là các bé gái. Một nữa sẽ là các bé trai. Lúc này sẽ có 15 trẻ sơ sinh,
gồm 7,5 bé trai và 7,5 bé gái. - 2,5 cặp vợ chồng có con gái sẽ có 2,5 trẻ sơ sinh. Một nữa ( 1.25)
sẽ là bé trai, một nữa sẽ là bé gái. Lúc này tổng số trẻ sơ sinh là
17,5 (8,75 bé trai và 8,75 bé gái). Như vậy tỷ lệ nam/ nữa ở nước này là 50/50. Câu 4:Đáp án Câu 5:
Nó sẽ không rơi vào trong miệng cống.
Nắp cống thường rất nặng, nên hình tròn sẽ giúp dễ lăn và dễ kê
vừa miệng cống (không phải điều chỉnh cho khớp góc như các hình khác).
Do không có góc cạnh, áp lực phân bố và truyền xuống đều hơn, chịu được trọng tải tốt hơn.
Câu 6: Chúng ta sẽ bắt đầu trả lời từ câu hỏi: “Chúng ta đang lập kế hoạch cho những loại thiên tai nào?”. Câu 7: 22 lần. Cụ thể là vào các thời điểm: (theo WikiAnswers) - Sáng:
12:00
1:05
2:11
3:16
4:22
5:27
6:33
7:38
8:44
9:49
10:55
- Chiều:
12:00
1:05
2:11
3:16
4:22
5:27
6:33
7:38
8:44
9:49
10:55
Câu 8:
- DEADBEEF là một giá trị thập lục phân đã được sử dụng trong việc gỡ lỗi quay lui trong những mainframe/assembly.
- “0xDEADBEEF (DEADBEEF”) được sử dụng trên các hệ
thống IBM RS/6000, Mac OS PowerPC 32-bit và Commodore Amiga như một giá
trị gỡ lỗi kỳ diệu.
Câu 9: Ông ta đã hạ cánh trên Boardwalk. (Đau, phải không?) Câu 10: Bạn đơn giản chỉ cần yêu cầu Bob gọi
điện cho bạn vào thời gian nhất định. Nếu cậu ta không gọi, có nghĩa
cậu ta không có số đúng. Nếu muốn thêm phần chắc chắn, yêu cầu Bob cộng
các con số trong số điện thoại lại và ghi vào giấy kết quả rồi nhờ Eve
chuyển lại cho bạn. Câu 11: Bạn sẽ chia đều số vàng cho 51% số cướp biển khỏe nhất. Câu 12: Nhặt 6 quả và đặt lên cân mỗi bên 3
quả. Nếu cân bằng, nghĩa là quả bóng nặng hơn nằm trong số 2 quả còn
lại. Bạn chỉ cần đặt 2 quả còn lại lên cân. Nếu quả bóng nặng hơn nằm trong số 6 quả (mỗi bên 3 quả), bạn sẽ loại
xuống được còn 3 quả. Trong số 3 quả đó, đặt 2 quả bóng lên cân. Nếu
chúng bằng nhau thì quả nặng nhất là quả còn lại. Câu 13: Số lần làm rơi trứng tối đa là 14. Thay vì phân vùng các tầng 10, bắt đầu ở tầng 14, và sau đó đi lên 13
tầng, sau đó 12, sau đó 11, 10, 9, 8, 7, 6, 5, 4 cho đến tầng
99. Nếu trứng vỡ ở tầng 100, nó sẽ mất 12 lần làm rơi trứng (hoặc 11
nếu bạn cho rằng nó sẽ vỡ ở tầng 100). Ví dụ, tầng 49 là tầng cao nhất,
số lượng giảm được 14, 27, 39, 50 (trứng sẽ vỡ trên tầng thứ 50) cộng
với 40, 41,42,43,44, 45,46,47,48, và tầng 49 với tổng số là 14 lần làm rơi. Câu 14: Mục đích của câu hỏi là kiểm tra khả
năng của ứng viên trong việc diễn giải các ý tưởng phức tạp bằng ngôn
ngữ đơn giản. Một trong những câu trả lời là:
Cơ sở dữ liệu là một hệ thống có thể ghi nhớ rất nhiều thông tin về rất nhiều thứ.
Mọi người sử dụng nó để giúp họ nhớ các thông tin đó.
Chỉ được phép chơi ở bên ngoài.
Câu 15: Câu này đánh giá khả năng sáng tạo
của từng ứng viên. Một câu trả lời cho trường hợp này như: Tôi sẽ cố
gắng phá hỏng các động cơ điện.
Nếu từng đau đầu với các
sự cố máy tính như lỗi cài đặt Windows, truy cập mạng, các cửa sổ nhảy
“loạn xạ” vì malware, máy tính khởi động chậm…, bạn có thể tìm thấy giải
pháp trong bài này.
Thiết lập chức năng AutoPlay của Windows Khi
bạn đưa đĩa CD/DVD vào khay đĩa, chức năng AutoPlay của Windows sẽ tự
động trình chiếu nội dung trong đĩa. Để thiết lập chức năng AutoPlay,
bạn vào Control Panel• AutoPlay chọn cách thức AutoPlay hoạt động khi
bạn đưa đĩa CD/DVD vào khay hay gắn điện thoại, máy ảnh,… vào máy tính.
Bài
viết do nhóm thử nghiệm PC World Mỹ (NTN) tiến hành, sẽ cung cấp một số
tuyệt chiêu giúp bạn nhanh chóng khắc phục nhiều vấn đề, từ các sự cố
cài đặt Windows cho đến malware lây nhiễm máy tính.
Mở ứng dụng dễ dàng trên Windows 7
Bạn muốn mở ứng dụng mà không phải chạm tay đến bàn phím? Nhấn phím
<Windows>, nhập vài ký tự đầu tiên của ứng dụng (chẳng hạn chr cho
Google Chrome, it cho iTunes,…), nhấn <Enter>. Nhấn phím
<Windows>-1 để mở ứng dụng đầu tiên gắn trên thanh tác vụ, nhấn
phím <Windows>-2 để mở ứng dụng thứ hai gắn trên thanh tác vụ.
Khởi động nhanh hơn
Bạn
muốn máy tính khởi động nhanh hơn nhưng không muốn bỏ ra một khoản tiền
để trang bị ổ cứng thể rắn (SSD), hãy thực hiện một vài tinh chỉnh
Windows như sau: đầu tiên tiến hành đo thời gian máy tính khởi động,
trước khi thực hiện tinh chỉnh Windows. Tạo tập tin text với nội dung
“Stop the Stopwatch”. Lưu tập tin này tại C:\Users\your
username\AppData\Roaming\Microsoft\Windows\Start Menu\Programs\Startup,
thư mục ứng dụng khởi chạy khi Windows khởi động. Ngay khi nhìn thấy tập
tin text, lúc Windows khởi động, hãy ghi nhận lại thời gian. NTN kiểm
tra một máy tính thử nghiệm và ghi nhận thời gian khởi động là 69 giây.
Bước tiếp theo là tiến hành tinh chỉnh Windows.
Vô hiệu hóa ứng dụng khởi chạy (Startup)
Dùng thêm tài khoản đăng nhập Windows
Khi
bạn gặp sự cố với Windows hay ứng dụng dùng thường ngày, hãy thử chạy
ứng dụng đó bằng tài khoản khác. Nếu sự cố vẫn còn, lỗi có thể bắt nguồn
từ hệ thống, lúc này bạn cần cài đặt lại ứng dụng hay Windows.
Khi
Windows khởi động, nó cũng sẽ khởi chạy một số ứng dụng chạy nền, tuy
nhiên không phải ứng dụng chạy nào cũng cần thiết. Bạn có thể kiểm tra
danh sách các ứng dụng này bằng lệnh Msconfig. Nhấn
Start•AllPrograms•Accessories•Run, gõ chữ msconfig. Tiếp theo nhấn chọn
thẻ Startup.
Không phải tất cả ứng dụng hiển thị trong danh
sách này đều hữu ích. Tuy nhiên, nếu bạn bỏ chọn các ứng dụng khởi chạy
nền, chẳng hạn QuickTime, iTunes, Adobe update, thì khi bạn mở ứng
dụng, thời gian mở ứng dụng sẽ lâu hơn. Thử nghiệm bỏ chọn tất cả ứng
dụng trong danh sách Startup, thời gian tiết kiệm là 11 giây.
Chỉnh sửa System BIOS
Bạn có thể tinh chỉnh BIOS của máy tính để máy tính khởi động nhanh
hơn. Chẳng hạn, bo mạch chủ có hai cổng mạng Ethernet, bạn có thể vô
hiệu hóa bớt một cổng mạng; nếu bo mạch chủ thiết lập kiểm tra ổ đĩa
quang trước rồi mới khởi chạy đĩa cứng, bạn hãy thiết lập lại sao cho
máy tính khởi động luôn từ đĩa cứng. Thời gian tiết kiệm: 5 giây.
Dọn dẹp Registry
Hiện có hai luồng ý kiến trái chiều về hiệu quả của việc dọn dẹp
Registry. NTN tiến hành thử nghiệm với công cụ Piriform CCleaner 3.12,
lần quét máy tính đầu tiên, NTN chủ động chọn loại bỏ các cookies, index
files, log files, kết quả máy tính khởi động mất 51 giây. Quét máy tính
lần hai, tùy chọn dọn dẹp Registry theo đề nghị của công cụ Piriform
CCleaner 3.12, kết quả máy tính khởi động chưa đến 50 giây. Thời gian
tiết kiệm: 2 giây.
Trên tạp chí Thế Giới Vi Tính - tháng
08/2011, bài viết “Tiện ích dọn dẹp máy tính thực sự có ích?” cũng cho
thấy dọn dẹp Registry chỉ giúp cải thiện đôi chút thời gian khởi động
máy tính.
Thay đổi thời gian khởi động
Thay đổi thời gian khởi động Windows, hiển thị trình đơn sẽ giúp bạn
cải thiện hiệu suất máy tính. Nhấn Start •All Programs•Accessories• Run,
gõ chữ msconfig, tại trình đơn Boot, bạn thiết lập thời gian khởi động
mặc định 30 giây còn 10 giây. Thời gian tiết kiệm: 3 giây. Tổng thời
gian tiết kiệm: 21 giây.
Sự cố trình duyệt web: chuyện nhỏ!
Khôi
phục thanh địa chỉ URL. Nếu bạn sử dụng Internet Explorer, phải chuột
trên bất kỳ thanh công cụ, nhấn chọn Address bar. Trong Firefox, vào
View•Toolbar, nhấn chọn Navigation Toolbar. Với Safari, nhấn phím
<Ctrl>-<Shift>-\ (nếu bạn dùng máy Mac thì nhấn phím
<Command>-<Shift>-\).
Bỏ
qua các đăng ký. Khi đọc những bản tin hay, một số trang web yêu cầu
bạn đăng ký thông tin, nếu như chưa có tài khoản. Tiện ích BugMeNot
(find.pcworld.com/72463) sẽ cung cấp username và password hợp lệ mà
trang web yêu cầu, giúp bạn nhanh chóng thực hiện việc đăng ký. Để dùng
BugMeNot, bạn có thể tải về phần mở rộng (extension) cho Firefox
find.pcworld.com/72464) hay Chrome (find.pcworld.com/72465). Hoặc bạn có
thể dùng chức năng hỗ trợ đăng ký trên trang BugMeNot: truy cập trang
chủ BugMeNot (http://bugmenot.com/), tại mục Menu, nhấn chọn hay kéo thả
‘Bugmenot Bookmarklet’ vào thanh giữ trang (bookmark) trên trình duyệt
web.
Khôi phục thẻ. Bạn vô tình đóng
các thẻ, giờ bạn muốn mở lại các trang web: với Internet Explorer,
Firefox, Chrome nhấn phím <Ctrl>-<Shift>-T; Safari nhấn phí
<Ctrl>-Z.
In những gì bạn
muốn. Bạn cần in một vài thông tin nào đó của trang web, nhưng nếu nhấn
lệnh in, toàn bộ nội dung hiển thị trên trang web (gồm hình ảnh, các
đường liên kết, các quảng cáo,…) sẽ in ra giấy. Bạn hãy dùng tiện ích
Printliminator (find.pcworld.com/72466). Trước tiên, bạn cần cài đặt Printliminator trên trình duyệt web: kéo thả Printliminator lên thanh bookmark của trình duyệt.
Kế tiếp, khi cần in, bạn nhấn chọn Printliminator thay vì nhấn Print.
Một thanh công cụ nhỏ sẽ xuất hiện ở góc trái trình duyệt. Bạn sẽ thấy
có 4 tùy chọn: ‘Remove All Graphics’, ‘Apply Print Stylesheet’, ‘Send to
Printer’, và ‘Undo Last Action’.
Loại bỏ hình ảnh trên trang in, bạn chọn ‘Remove All Graphics’.
Loại bỏ các thành phần của trang web như liên kết, các nút,… bạn chọn
‘Apply Print Stylesheet’. Printliminator sẽ gom tất cả các thành phần
có thể in vào một khu vực trên trang, bạn rê chuột đến khu vực này sẽ
thấy biểu tượng hộp màu đỏ, nhấn chuột trái để loại bỏ khi in.
Khi đã hoàn tất việc “định dạng” trang web cần in theo ý muốn, bạn nhấn ‘Send to Printer’ để thực hiện việc in ra giấy.
Gỡ bỏ malware
Một số cách giúp bạn tìm và gỡ bỏ phần mềm nguy hiểm (malicious software)
Bước 1: Vào
Safe Mode, ngắt máy tính ra khỏi kết nối Internet, không truy cập
Internet cho đến khi bạn gỡ bỏ sạch malware. Thực hiện bước này giúp
ngăn phần mềm nguy hiểm lây lan hay truyền dữ liệu của bạn ra ngoài. Nếu
bạn chưa cài đặt phần mềm chống malware, hãy dùng thử Malwarebytes
(http://www.malwarebytes.org/), tải về, cài đặt và cập nhật phần mềm
chống malware Malwarebytes, sau đó “ngắt” kết nối Internet.
Khởi động máy tính vào chế độ Windows Safe Mode. Nếu bất kỳ malware có
khả năng khởi động cùng hệ điều hành, thì chế độ Windows Safe Mode sẽ
giúp ngăn chặn malware thực hiện việc này.
Để
vào chế độ Safe Mode, bạn tắt máy tính. Bật máy tính, khi nhìn thấy màn
hình khởi động, chú ý thông báo nhấn phím <F8>, lúc này bạn hãy
nhấn liên tục phím <F8>. Trình đơn tùy chọn khởi động (Advanced
Boot Options sẽ xuất hiện, hãy chọn Safe Mode with Networking,và nhấn
<Enter>.
Bước 2: Xóa
các tập tin tạm thời (Temporary Files). Bước này có thể giúp tăng tốc
độ quét virus, tăng không gian đĩa và giúp loại bỏ một số phần mềm độc
hại. Để sử dụng công cụ Disk Cleanup có sẵn trong Windows, bạn vào
Start•AllPrograms•Accessories•System Tools•Disk Cleanup.
Bước 3: Quét
hệ thống. Không chương trình chống virus nào có thể phát hiện tất cả
các loại malware, vì vậy bạn nên dùng 2 hay 3 chương trình chống malware
của các hãng khác nhau. Cách này đủ để loại bỏ hầu hết các loại
malware.
Chương trình chống virus có 2 loại: quét theo thời gian thực (real-time scanner) và theo nhu cầu (on-demand scanner).
Nếu
bạn nghi máy tính đã nhiễm malware, NTN khuyên bạn nên dùng on-demand
scanner trước, sau đó là quét toàn bộ (full scan) máy tính với chương
trình chống virus thời gian thực (real-time antivirus program).
Bạn có thể chọn các chương trình quét malware dạng on-demand scanner
sau: BitDefender Free Edition, Kaspersky Virus Removal Tool,
Malwarebytes, Norman Malware Cleaner, SuperAntiSpyware. Trong bài viết
này, NTN dùng chương trình Malwarebytes. Nếu máy tính không thể kết nối
Internet, bạn có thể dùng máy tính khác, tải chương trình chống malware
lưu lên bút lưu trữ USB.
Khi cài đặt hoàn tất chương trình
chống malware, Malwarebytes sẽ kiểm tra cập nhật cơ sở dữ liệu nhận dạng
malware. Hãy nhấn Yes nếu Malwarebytes đề nghị bạn cập nhật cơ sở dữ
liệu nhận dạng malware. Sau đó, bạn mở chương trình, nhấn chọn Perform
quick scan và nhấn nút Scan. Quick scan giúp phát hiện hầu hết các dạng
malware lây nhiễm.
Nếu Malwarebytes không chạy, bạn đừng cố
mở chương trình, vì có thể máy tính bạn đã nhiễm rootkit hay malware
xâm nhập sâu vào hệ thống, ngăn chặn chương trình chống malware hoạt
động. Lúc này, giải pháp hiệu quả là cài đặt lại Windwos với đĩa cứng
“sạch”.
Nếu Malwarebytes hoạt động, chương trình sẽ cảnh
báo khi tìm thấy malware trên máy tính. Để xem tập tin malware lây
nhiễm, nhấn nút Scan Results. Chương trình sẽ cung cấp một số tùy chọn
loại bỏ tập tin nguy hiểm, nhấn chọn tùy chọn loại bỏ malware và nhấn
nút Remove Selected.
Sau đó, Malwarebytes sẽ mở tập tin văn
bản (text file) hiển thị kết quả quét và gỡ bỏ malware. Bạn nên đọc qua
các thông tin này để biết các tập tin mà chương trình đã gỡ bỏ thành
công. Ngoài ra, Malwarebytes có thể yêu cầu bạn khởi động lại máy tính
để có thể gỡ bỏ hoàn toàn malware lây nhiễn máy tính.
Nếu
máy tính vẫn còn malware sau khi thực hiện quick scan, bạn hãy chạy full
scan. Nếu chạy full scan mà malware vẫn còn, hãy chạy full scan bằng
chương trình chống virus thời gian thực.
Bước 4: Sửa lỗi trình duyệt web.
Nếu malware thay đổi trang chủ trình duyệt hay thay đổi các thiết lập
trình duyệt cho phép hiển thị các quảng cáo không mong muốn trên trình
duyệt web của bạn. Đầu tiên, bạn cần kiểm tra thiết lập trang chủ trình
duyệt. Trong Internet Explorer, nhấn Start•Control Panel, và mở Internet
Options. Trong mục Home Page, kiểm tra trang chủ trình duyệt, nếu không
đúng trang chủ trình duyệt bạn muốn, hãy sửa lại. Kế tiếp, nhấn thẻ
Connetion, nút LAN settings, hãy chọn thiết lập Automatically.
Bước 5: Khôi phục tập tin nếu Windows bị lỗi.
Nếu Windows không làm việc bình thường, bạn hãy cài đặt lại Windows.
Đầu tiên, sao chép toàn bộ dữ liệu của bạn vào lưu trữ USB hay ổ cứng
gắn ngoài. Nếu bạn dùng chương trình máy khách email (chẳng hạn Outlook
hay Windows Mail), hãy xuất (export) email và các thiết lập ra, và sao
chép chúng sang bút lưu trữ USB. Bên cạnh đó, bạn cũng nên sao lưu lại
các trình điều khiển thiết bị (driver), sử dụng tiện ích Double Driver
(find.pcworld.com/72089), trong trường hợp bạn không có đĩa driver. Lưu
ý, bạn không thể lưu các ứng dụng đã cài đặt trên máy tính, mà cần phải
cài đặt lại các chương trình.
Nếu Windows không khởi động hay trong quá trình làm việc xảy ra lỗi làm
bạn không thể sao lưu dữ liệu, hãy sử dụng đĩa khởi động Hirent BootCD
(www.hiren.info/pages/bootcd). Đĩa khởi động Hirent BootCD tích hợp các
công cụ cho phép bạn sao lưu dữ liệu mà không cần khởi động vào Windows.
Sau khi sao chép hoàn tất dữ liệu, bạn hãy tiến hành cài đặt lại
Windows hoặc tùy chọn khôi phục Windows. Trong chế độ Safe Mode, chú ý
nhấn phím tùy chọn khôi phục hệ thống. Giữ máy tính luôn “sạch sẽ”. Một vài hướng dẫn sau giúp bạn giữ máy tính tránh malware.
- Thay đổi Domain Name Server. Việc này giúp chặn các trang web nguy hiểm, cải thiện tốc độ khi truy cập Web.
- Sử dụng trình duyệt hỗ trợ chức năng sandbox. Firefox và Internet
Explorer hiện hỗ trợ chế độ sandbox, giúp máy tính tránh các phần mềm
độc hại lây nhiễm thông qua trình duyệt web. Ngoài ra, bạn có thể dùng
các ứng dụng hãng thứ 3 có chức năng sandbox như Sandboxie
(find.pcworld.com/56829). Một số chương trình chống virus, như Comodo
(find.pcworld.com/71027), cũng hỗ trợ chức năng này.
- Quét
các bản sao lưu. Nếu bạn có thói quen sao lưu tự động dữ liệu, hệ thống,
bạn cũng nên chú ý quét malware các tập tin này.
-
Thường xuyên cập nhật cho các ứng dụng. Các phần mềm, hệ điều hành như
Windows, Adobe thường là mục tiêu tấn công của tin tặc. Vì vậy, khi các
hãng phát hiện ra lỗ hổng bảo mật, họ thường yêu cầu cập nhật cho chương
trình. Với Windows, bạn hãy mở chức năng Windows Update, và bật tùy
chọn tải và cài đặt tự động. Nếu bạn nhận thông báo cập nhật, hãy tiến
hành cập nhật ngay cho Windows, phần mềm, ứng dụng cài đặt trên máy
tính.
Khắc phục lỗi Windows
Máy
tính gặp sự cố do malware, lỗi tập tin, bạn thường sẽ nghĩ đến việc cài
đặt mới Windows. Tuy nhiên, thay vì cài đặt mới Windows, bạn có thể
chọn cài đặt nâng cấp.
Thông thường, tùy chọn cài đặt nâng
cấp dùng cho việc nâng cấp phiên bản cũ lên phiên bản mới hơn, tuy nhiên
phương cách này cũng giúp giải quyết một số vấn đề lỗi Windows.
Trước
tiên, bạn có thể phải khởi động vào Windows để tiến hành chế độ sửa
chữa cài đặt (repair installation). Nếu máy tính không thể khởi động vào
Windows, bạn cần dùng đĩa Windows cài đặt mới. Bạn chỉ nên tiến hành
sửa chữa cài đặt khi đã thực hiện System Restore mà không có kết quả. Chuẩn bị máy tính. Trước khi tiến hành sửa chữa cài đặt, bạn cần chú ý thực hiện các công việc sau:
- Sao lưu dữ liệu. Việc thực hiện sửa chữa cài đặt không ảnh hưởng đến
dữ liệu, và nếu có sự cố dữ liệu bạn vẫn có thể khôi phục. Tuy nhiên, vì
lý do an toàn bạn vẫn nên thực hiện sao lưu dữ liệu, trình điều khiển.
(xem thêm các bài viết sao lưu dữ liệu tại
http://www.pcworld.com.vn/T1194980, http://www.pcworld.com.vn/T1225680)
Vô hiệu hóa bàn di chuột trên máy tính xách tay
Khi
dùng bàn phím máy tính xách tay (MTXT), đôi lần bạn có thể sẽ bực mình
vì trỏ chuột di chuyển vị trí khác. Để vô hiệu hóa bàn di chuột khi dùng
bàn phím, bạn hãy dùng tiện ích DeSofto TouchpadPal 1.2
(find.pcworld.com/72467). Tiện ích này sẽ tự động tắt bàn di chuột khi
bạn gõ phím. Ngoài ra, nếu bạn dùng chuột gắn ngoài, bạn có thể tắt bàn
di chuột bằng phím tắt sẵn có trên MTXT.
-
Gỡ bỏ phần mềm chống virus tường lửa bảo mật của hãng thứ 3. Việc gỡ bỏ
này giúp bạn tránh lỗi khi thực hiện sửa chữa cài đặt, vì các chương
trình bảo mật này có thể can thiệp hay gây ảnh hưởng đến quá trình cài
đặt, chỉnh sửa tập tin hệ thống Windows.
- Xóa các tập tin
tạm (temporary files). Đầu tiên, bạn cần dọn dẹp đĩa cứng, vào trình đơn
Start, chọn Computer, phải chuột, chọn ổ đĩa (C:), chọn Properties•Disk
Cleanup•Cleanup system files. Bạn chờ tiện ích quét hệ thống, sau đó
chọn thẻ More Option, chọn Clean Up trong phần “System restore and
shadow Copies”.
Trong cửa sổ xuất hiện, nhấn nút Delete,
chọn thẻ Disk Cleanup, đánh dấu chọn tất cả các mục trong danh sách
“Files to delete”, nhấn OK. Quá trình dọn dẹp này có thể mất vài phút
tùy vào dung lượng tập tin tạm trên máy tính.
Sau khi chạy
tiện ích Disk Cleanup, bạn cũng nên tiến hành dọn dẹp một số thư mục.
Vào Start, tại ô Search, gõ chữ Folder Options, nhấn <Enter>.
Trong cửa sổ Folder Options, nhấn thẻ View, chọn Show hidden files,
folders and drives, nhấn OK. Mở ổ đĩa C:, mở thư mục Windows. Bạn tìm và
xóa các tập tin trong thư mục Prefetch và Temp. Chú ý bạn chỉ xóa tập
tin trong 2 thư mục này. Trở lại ổ đĩa C:, mở thư mục Users. Bạn tìm và
mở thư mục mang tên máy tính bạn, tiếp theo mở các thư mục AppData,
Local, Temp. Xóa tất cả tập tin trong thư mục Temp. Bạn hãy khởi động
lại máy tính vào Windows.
Cài đặt Windows 7. Bây giờ là lúc
bắt đầu thực hiện việc sửa chữa cài đặt, bạn cần đĩa cài đặt Windows 7,
đĩa mà trước đây bạn dùng cài đặt Windows 7 trên máy tính, và cần 10GB
không gian trống trên đĩa cứng. Các đĩa khôi phục do các người khác tùy
biến hay đĩa dạng OEM sẽ không thể dùng sửa chữa cài đặt cho máy tính
của bạn.
Cho đĩa vào khay đĩa, chạy Setup. Trong cửa sổ
Setup, nhấn nút Install Now. Nếu máy tính kết nối Internet, bạn nên chọn
tải về các cập nhật trước khi bắt đầu cài đặt. Tiếp theo chấp nhận các
điều khoản về bản quyền, và chọn Upgrade.
Ngăn các icon di chuyển
Khi
bạn thay đổi độ phân giải màn hình, các biểu tượng (icon) trên màn hình
Windows sẽ thay đổi vị trí. Để ngăn các icon di chuyển, bạn hãy dùng
phần mềm miễn phí của hãng thứ ba DesktopOK (find.pcworld.com/72468).
Phần mềm này cho phép bạn lưu và tải lại vị trí icon trên màn hình.
Trình
cài đặt bắt đầu việc kiểm tra hệ thống máy tính, khi quá trình này hoàn
tất, nhấn nút Next để bắt đầu cài đặt Upgrade/Repair.
Nếu
tùy chọn Upgrade bị vô hiệu hóa, nhấn phải chuột trên tập tin Setup,
chọn Properties, thẻ Compatibility, và nhấn chọn Run this program in
compatibility mode for:. Sau đó lựa chọn Windows Vista (Service Pack 2)
từ trình đơn thả xuống, nhấn chọn Run this program as an administrator,
nhấn OK. Sau đó chạy Setup lại, lúc này tùy chọn Upgrade sẽ xuất hiện.
Mặc dù hầu hết dữ liệu và chương trình cài đặt trên máy tính Windows 7
lúc ban đầu sẽ được di chuyển, nhưng một vài thứ vẫn còn sót lại (chẳng
hạn các theme, âm thanh). Bạn sẽ cần tiến hành cài đặt lại sau khi thực
hiện việc sửa chữa cài đặt Windows.
Dọn dẹp sau khi cài
đặt. Khi cài đặt hoàn tất, bạn cần kích hoạt (activate) cài đặt và trả
lời một số câu hỏi cài đặt cơ bản. Các câu hỏi này nhằm giúp đảm bảo các
ứng dụng hoạt động đúng. Bạn cần chạy Windows Update để cập nhật các
bản vá mới nhất cho hệ thống của bạn.
Cuối cùng, bạn kiểm
tra trong hệ thống có 2 thư mục $InPlaCe.~tr và $WIndoWs.~Q không. Nếu
hai thư mục này tồn tại, nghĩa là bạn đã thực hiện tốt quá trình sửa
chữa cài đặt Windows. Tiếp theo, hãy xóa 2 thư mục này: cách thực hiện
tương tự Disk Cleanup.
Nếu sử dụng nhiều tài
khoản Gmail và không muốn nhầm lẫn giữa các tài khoản, hoặc đơn giản là
muốn đặt dấu ấn riêng trong Gmail, bạn hãy thiết lập ảnh nền cho hộp thư
này bằng chính hình ảnh của mình.
Trước đây Google chỉ cho phép chọn các mẫu ảnh nền sẵn có, nhưng
giờ đây bạn có thể chọn ảnh từ điện thoại hay tải lên từ máy tính. Để
thay đổi ảnh nền tài khoản Gmail, bạn đăng nhập vào Gmail. Nhấn vào biểu
tượng "cờ lê" góc trên bên phải, chọn mục Chủ đề.
Bạn kéo thanh cuộn đến mục Chủ đề tùy chỉnh. Nếu muốn ảnh nền tài khoản Gmail màu sáng thì chọn mục Sáng, ngược lại chọn mục Tối.
Bên
trái là danh sách chức năng tùy chọn ảnh nền. Bạn có thể tùy chọn ảnh
nền là các mẫu có sẵn (mục Nổi Bật), ảnh mà bạn đăng tải trên các trang
thuộc Google, chẳng hạn blogspot (mục Ảnh của tôi), ảnh từ điện thoại,
ảnh tải lên... Sau khi chọn ảnh, bạn nhấn nút Chọn ở dưới.
Kết quả hình nền chúng tôi đã chọn hiển thị trên tài khoản Gmail.
Nếu muốn chọn ảnh từ máy tính, bạn vào mục Tải ảnh lên, kéo thả ảnh vào vùng trắng hoặc nhấn nút Chọn ảnh từ máy tính của bạn để mở thư mục chọn ảnh trên máy tính. Để ảnh hiển thị đẹp, Google đề nghị bạn nên chọn ảnh có độ phân giải 2560 x 1920 pixel.
Bạn có thể tải ảnh từ điện thoại để làm ảnh nền cho tài khoản Gmail, yêu cầu điện thoại cần cài đặt ứng dụng mạng xã hội Google+.
Để trở lại ảnh nền ban đầu, mặc định của Gmail, bạn kéo thanh cuộn lên trên, tại mục Chủ đề màu sắc, chọn Ánh sáng.
Sau khi nâng cấp lên hệ
điều hành mới, bạn chợt nhận ra rằng một số ứng dụng cũ không chạy được,
nhất là ứng dụng chuyên ngành quan trọng. Bài viết chia sẻ một số cách
để giải quyết vấn đề của bạn.
Thông thường trước khi nâng cấp lên hệ điều hành (HĐH) mới, bạn cần
kiểm tra để đảm bảo tính tương thích giữa cấu hình phần cứng, phần mềm
đang sử dụng với HĐH mới; đặc biệt với những ứng dụng được thiết kế sử
dụng trong chuyên ngành. Windows 7 cung cấp tiện ích miễn phí Windows 7 Upgrade Advisor
giúp người dùng kiểm tra máy tính để đánh giá mức độ tương thích và khả
năng đáp ứng của hệ thống với HĐH mới. Nếu phát hiện có vấn đề, chẳng
hạn như phần cứng không phù hợp, dung lượng bộ nhớ không đủ hay phần mềm
đã lỗi thời - tiện ích sẽ thông báo cho bạn trong một bản báo cáo tóm
tắt. Nếu vấn đề thuộc về phần cứng, bạn có thể nâng cấp phần cứng
sao cho đảm bảo yêu cầu cấu hình tối thiểu để chạy tốt hệ điều hành lẫn
ứng dụng; với Windows 7 (phiên bản Professional) là BXL 1GHz hoặc cao
hơn, RAM 1GB (phiên bản 32-bit) hoặc 2GB RAM (phiên bản 64-bit), dung
lượng ổ cứng còn trống 16GB (32-bit) hoặc 20GB (64-bit) và card đồ họa
hỗ trợ DirectX 9 trở lên. Nếu vấn đề thuộc về phần mềm, bạn có thể chọn một trong những cách sau. 1. Nâng cấp hoặc thay thế ứng dụng Nâng
cấp ứng dụng lên phiên bản mới nhất tương thích với Windows 7 hoặc tìm
kiếm ứng dụng thay thế của một hãng khác có những chức năng tương đương.
Giải pháp này thường được áp dụng với những phần mềm phổ dụng. 2. Chạy ứng dụng ở chế độ Compatibility Giải
pháp này phù hợp với ứng dụng chuyên ngành hoặc ứng dụng được "đặt
hàng" riêng cho một đơn vị, doanh nghiệp. Để chạy ứng dụng, trong
Windows 7, nhấn phải chuột trên tập tin thực thi hoặc biểu tượng tắt
(shotcut) của ứng dụng đó, chọn Properties. Trong tab Compatibility, đánh dấu tùy chọn mục Run this program in compatibility mode for và chọn nền tảng HĐH cũ tương thích (hình 1).
Hình 1. Chế độ Compatibility trong Windows 7.
3. Sử dụng "XP Mode" trong Windows 7 “XP
Mode” là một tính năng mới được Microsoft bổ sung trong Windows 7 để sử
dụng “tạm” những ứng dụng không tương thích với Windows 7 cho đến khi
các nhà phát triển phần mềm nâng cấp phiên bản mới. Giải pháp này hiệu
quả hơn so với việc chạy ứng dụng ở chế độ Compatibility. Về bản
chất, “XP Mode” là một chế độ "ảo hóa" của Windows 7 tương tự như khi
bạn dùng Virtual PC hoặc VMware nhưng có thiết kế đơn giản hơn, tiện
dụng hơn với giao diện đồ họa trực quan so với cách mà bạn thường dùng
trên các máy ảo trước đây (Hình 2). Những gì bạn cần là chọn và tải về 2
tập tin Windows XP Mode và Windows Virtual PC phù hợp với phiên bản và
ngôn ngữ Windows 7 đang sử dụng tại đây.
Thực hiện theo từng bước trên màn hình hiển thị để cài đặt và khởi động
lại máy tính khi có yêu cầu để hệ thống cập nhật những thay đổi. Tham
khảo hướng dẫn chi tiết trong bài viết Sử dụng XP Mode trong Windows 7. Điểm
cần lưu ý là “XP Mode” chỉ chạy được trên các phiên bản Windows 7
Professional, Enterprise và Utimate. Ngoài yêu cầu cấu hình phần cứng
tối thiểu để chạy Windows 7 thì “XP Mode” sẽ cần thêm 1GB RAM và 15GB
dung lượng ổ cứng; trong đó BXL phải hỗ trợ tính năng ảo hóa (AMD-V hoặc
Intel Virtualization Technology).
Hình 2. Ảo hóa với "XP mode" trong Windows 7.
4. Cài bổ sung Windows XP Bên
cạnh chế độ ảo hóa với “XP Mode”, bạn cũng có thể cài bổ sung XP trên
phân vùng riêng biệt với Windows 7, bổ sung tùy chọn khởi động giữa XP
hoặc Windows 7 trong trường hợp phiên bản hệ điều hành mới không hỗ trợ
“XP Mode”; chẳng hạn Windows 7 phiên bản Starter và Home. Trước
tiên, bạn cần tạo đĩa khôi phục hệ thống (system repair disc) trong
trường hợp không có sẵn đĩa cài đặt Windows 7 (máy của bạn cần có ổ đĩa
ghi CD hoặc DVD). Nhấn Start và nhập lệnh Create a system repair disc trong khung Search programs and files, nhấn Enter và thực hiện theo hướng dẫn trên màn hình hiển thị. Kế tiếp, bạn cần tạo một phân vùng khởi động của XP (boot partition) bằng cách nhấn phải chuột trên My Computer. Manage và chọn Disk Management bên dưới mục Storage. Bên khung phải, nhấn phải chuột trên phân vùng ổ cứng cần điều chỉnh dung lượng và chọn Shrink Volume… (Hình 3). Nhập dung lượng phân vùng cần tạo mới (tính bằng MB) trong khung Enter the amount of space to shrink in MB tùy thuộc dung lượng còn trống của phân vùng hiện hành và chọn Shrink. Lưu
ý: Nếu chỉ để chạy một vài ứng dụng đặc thù, bạn nên giới hạn phân vùng
XP mới khoảng từ 10 – 20 GB để tránh lãng phí dung lượng ổ cứng. Kết
thúc quá trình tạo phân vùng mới, khởi động lại máy tính và tiến hành
cài đặt XP lên phân vùng vừa tạo này. Quá trình cài đặt HĐH Windows XP
trải qua các bước Collecting Information, Dynamic Update, Preparing
Installation, Finalizing Installation, Windows Setup tự động thực hiện
trong hầu hết các bước, chỉ yêu cầu người dùng cung cấp một số thông tin
cá nhân và lựa chọn một số tùy chọn khi cài đặt. Tham khảo thêm hướng
dẫn cài đặt Windows XP với WinXP_Simulator.
Hình 3. Sử dụng tính năng sẵn có trong Windows 7, chọn thu hẹp một phân vùng cũ để tạo phân vùng mới.
Kế
tiếp, bạn cần sửa chữa trình quản lý boot của Windows 7 và bổ sung tùy
chọn khởi động XP. Khởi động hệ thống bằng đĩa cài đặt hoặc đĩa khôi
phục hệ thống đã tạo như trên. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, chọn Repair your computer. Trong cửa sổ System Recovery Options chọn mục Startup Repair (Hình 4) và hệ thống sẽ tự động thực hiện những việc còn lại. Khởi động lại máy tính khi kết thúc việc sửa chữa. Trong Windows 7, nhấn Start và nhập lệnh cmd trong khung Search programs and files, nhấn Enter. Lần lượt nhập các dòng lệnh bên dưới và nhấn Enter sau mỗi lệnh. bcdedit /create {ntldr} /d "Windows XP" bcdedit /set {ntldr} device partition=F: (với F: là phân vùng cài đặt XP) bcdedit /set {ntldr} path \ntldr bcdedit /displayorder {ntldr} /addlast exit Khởi động lại hệ thống và trình quản lý boot sẽ hiển thị cả tùy chọn khởi động XP lẫn Windows 7.
Hình 4. Startup Repair có khả năng tự sửa lỗi trình quản lý boot của Windows 7.
Lời kết Những
cách trên chỉ là giải pháp tình thế để có thể chạy phần mềm không tương
thích với hệ điều hành mới. Mỗi cách đều có những ưu khuyết điểm riêng
và tùy thuộc trường hợp cụ thể mà bạn lựa chọn sao cho phù hợp. Cũng
cần lưu ý HĐH chỉ là nền tảng cần có để chạy phần mềm, ứng dụng. Điều
quan trọng vẫn là tính tiện dụng và ổn định của hệ thống để có thể đáp
ứng tốt nhất yêu cầu công việc; thậm chí cả việc sử dụng lại hệ điều
hành XP cũ cũng là một giải pháp cần xem xét.